貧於一字
Trâu lái đò
Tao thấy nhiều người Việt Nam trên facebook có ác cảm với trái phiếu dạo gần đây, nhất là nhiều người còn cho rằng cái chữ trái trong trái phiếu là nó đã sai trái ngay từ đầu rồi. Tuy nhiên thực tế có phải vậy không?
Chữ trái (債) nghĩa của nó là nợ nần, một vài từ ghép phổ biến được dùng ở Việt Nam như:
_ Công trái (公債) là tiền chính phủ vay của dân.
_ Oan trái (冤債) là cái nợ phải trả do tội lỗi của mình gây ra.
_ Trái chủ (債主) là chủ nợ.
_ Trái phiếu (債票) là giấy chứng tỏ tư nhân bỏ tiền ra cho nhà nước vay.
Có một từ khác để gọi Trái phiếu là Trái khoán (債券), từ này được dùng phổ biến ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc tuy nhiên lại không được dùng ở Việt Nam. Người Việt Nam dùng chữ Khoán thường là trong Chứng khoán (證券).
Chữ trái (債) nghĩa của nó là nợ nần, một vài từ ghép phổ biến được dùng ở Việt Nam như:
_ Công trái (公債) là tiền chính phủ vay của dân.
_ Oan trái (冤債) là cái nợ phải trả do tội lỗi của mình gây ra.
_ Trái chủ (債主) là chủ nợ.
_ Trái phiếu (債票) là giấy chứng tỏ tư nhân bỏ tiền ra cho nhà nước vay.
Có một từ khác để gọi Trái phiếu là Trái khoán (債券), từ này được dùng phổ biến ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc tuy nhiên lại không được dùng ở Việt Nam. Người Việt Nam dùng chữ Khoán thường là trong Chứng khoán (證券).