Live Vào đây mà xem LÁ SỐ ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

Lót Zephyr. 2035 quay lại xem lời sấm có đúng không ( nếu em/xam còn tồn tại)
 
Cái kịch bản nội chiến ca-qd nó rất xàm lồn, vì cả 2 đều nhận thức rõ quyền lợi gắn chặt vào chố đệ, nên giành qua lại thì có chứ bắn nhau thì có lồn
Kịch bản khả thi nhất là sụp đổ kinh tế, qđ đéo thèm nghe lệnh từ đảng nữa, lúc đó mới có thay đổi được
 
Cho dù tao ko đủ trình nhưng ít ra là tao là người trong cuộc , trải nghiệm thực tế => người thật việc thật :) Còn nó chỉ là một cái ổ cứng thậm chí là HDD dc ai đó ghi chép theo chủ quan cá nhân :) Đặc biệt là dữ liệu của nó có thể bị xoá bất kỳ lúc nào :)) Và buồn cười nhất là nó thậm chí còn tự lăn ra chết nữa :))
Thôi đừng có tự mãn về bản thân. Việc xã hội vùi dập một người chỉ cho thấy xã hội đó đang ngày càng bí bách, bất lực, bần cùng thôi, đó là một giải pháp tạm thời để giải trí, stress, xa rời thực tại tạm thời thôi. Tâm lí đạp người khác để thấy mình hơn một thằng và cảm giác được thăng hạng.
Cái nó nói tại sao lúc bất ổn dân không lật đổ mà ngồi lì ra đó.
 
Thôi đừng có tự mãn về bản thân. Việc xã hội vùi dập một người chỉ cho thấy xã hội đó đang ngày càng bí bách, bất lực, bần cùng thôi, đó là một giải pháp tạm thời để giải trí, stress, xa rời thực tại tạm thời thôi.

Cái nó nói tại sao lúc bất ổn dân không lật đổ mà ngồi lì ra đó.
Ko phải để giải trí xả stress đâu :) Đó là tộc tính :)

Vì sao dân ko lật đổ lúc bất ổn mà ngồi lỳ ra đó là bởi vì tư duy mà họ tâm đắc "đứng sau để hưởng lợi" , nghĩa là đẩy người khác vào trận chiến xong người khác hy sinh còn bản thân mình thì hưởng thành quả , vì bản thân còn sống do ở hậu phương :) Đây là một cách tối ưu lợi nhuận mà tao đã nói nhưng mày nửa tin nửa ngờ , cho dù trong tận cùng tiềm thức của mày đã vô thức quote tao :D
 
Thôi đừng xàm Lồn. Khác đéo gì tiên tri 2020 CS sụp đổ đâu. :))
 
Ko phải để giải trí xả stress đâu :) Đó là tộc tính :)

Vì sao dân ko lật đổ lúc bất ổn mà ngồi lỳ ra đó là bởi vì tư duy mà họ tâm đắc "đứng sau để hưởng lợi" , nghĩa là đẩy người khác vào trận chiến xong người khác hy sinh còn bản thân mình thì hưởng thành quả , vì bản thân còn sống do ở hậu phương :) Đây là một cách tối ưu lợi nhuận mà tao đã nói nhưng mày nửa tin nửa ngờ , cho dù trong tận cùng tiềm thức của mày đã quote tao :D
Tộc tính cái lol, mày bớt xàm đi cái đó xã hội nào không có. Xã hội trí thức cao thì nó sẽ lật ngược vấn đề còn trí thức thấp thì nó thuận theo chiều dopamine, bản thân xã hội muốn mày THẤT BẠI chứ không phải thành công. Xã hội sẽ luôn GANH TỊ nếu mày thành công.
Tao nói mày bớt tự mãn đi nhé. Tầm mày chỉ bằng hạt cát so với AI thôi.
 
Tộc tính cái lol, mày bớt xàm đi cái đó xã hội nào không có. Xã hội trí thức cao thì nó sẽ lật ngược vấn đề còn trí thức thấp thì nó thuận theo chiều dopamine, bản thân xã hội muốn mày THẤT BẠI chứ không phải thành công. Xã hội sẽ luôn GANH TỊ nếu mày thành công.
Tao nói mày bớt tự mãn đi nhé. Tầm mày chỉ bằng hạt cát so với AI thôi.
Đúng là xã hội nào cũng Gato cũng thuận theo chiều dopamine và muốn mọi người đều 7 Bại ... Nhưng phải đúng người (+sản) đúng thời điểm (thế giới dường như là phẳng rồi) thì thượng tầng xã hội đó có lật ngược ko thôi :D

Tao có thể chỉ là hạt bụi so vs AI nhưng tao tuyệt đối ko tự mãn :D Tao đang tham gia mổ xẻ phẫu thuật vấn đề vs mày đó :D Và cả cái con AI chết tiệt nữa :))
 
Đúng là xã hội nào cũng Gato cũng thuận theo chiều dopamine và muốn mọi người đều 7 Bại ... Nhưng phải đúng người (+sản) đúng thời điểm (thế giới dường như là phẳng rồi) thì thượng tầng xã hội đó có lật ngược ko thôi :D

Tao có thể chỉ là hạt bụi so vs AI nhưng tao tuyệt đối ko tự mãn :D Tao đang tham gia mổ xẻ phẫu thuật vấn đề vs mày đó :D Và cả cái con AI chết tiệt nữa :))
Haizzz nó gì chả hiểu, bản thân người Mỹ nói với tao câu xã hội muốn thấy mày thất bại và ghen tị nếu mày thành công. Vậy cho nên mày đừng có nói nhảm phân biệt qq gì ở đây. Đến cái này mày còn ko biết mà đi chửi?
Bày đặt tộc tính các thứ công trình nghiên cứu thống kê còn đéo có - lúc nào cũng "quan sát tao thấy", tao thấy chính mày và dân Việt tư duy nông thì có.
 
Haizzz nó gì chả hiểu, bản thân người Mỹ nói với tao câu xã hội muốn thấy mày thất bại và ghen tị nếu mày thành công. Vậy cho nên mày đừng có nói nhảm phân biệt qq gì ở đây. Đến cái này mày còn ko biết mà đi chửi?
Bày đặt tộc tính các thứ công trình nghiên cứu thống kê còn đéo có - lúc nào cũng "quan sát tao thấy", tao thấy chính mày và dân Việt tư duy nông thì có.
Tóm lại là kết cục của một xã hội sẽ ntn thì hoàn toàn phụ thuộc vào tư chất của xã hội đó , chứ ko phải do tác động của ngoại bang :D (Tao mới coi lại thì #2 nó cũng nói y chang vậy :)) )

"Tao quan sát thấy" ... Và khi mày quan sát thì mày cũng thấy y chang những gì tao đã thấy :D
Đúng rồi , người Việt Nam sống kiểu Nước lên thì thuyền lên , Công Lý Là Của Kẻ Mạnh :D

Ngày xưa còn thưa thớt , cách trở địa lý ... Chứ ngày nay mà Việt Nam nổ ra chiến sự thì tao ko biết có còn người Việt Nam bản địa nào còn tồn tại hay ko nữa :))
 
Tất cả mọi thứ đang tiến triển theo chiều hướng đúng như lá số nói.
FDI đã âm, USD đéo có phải đi lập sàn điện tử hút USD từ nước ngoài. Rồi bắt đầu vàng trong ta còn nhiều. Vài năm nữa khi mà các doanh nghiệp nước ngoài không còn thấy lợi từ Việt Nam nữa thì coi như dòng USD cứ âm âm.
Thêm nữa doanh nghiệp Việt hiện tại rất khó khăn, tăng trưởng chỉ đến doanh nghiệp nước ngoài. Chỉ cần doanh nghiệp nước ngoài rút, nền kinh tế Việt xuống hố cả lũ. Lúc đó bác Tô, bác Trọng nào cứu bọn bù đủ đây?
 
Tưởng bão lũ làm dân bất mãn nhiều hả? Vào đây đọc nè mấy ku. Lúc Lồn nào cũng loạn, loạn cái mã cha tụi mày.
 
Bác Tô Lâm mấy năm nữa có mạnh như bác Tập bên kia biên giới không?

Tô Lâm từ Bộ trưởng BCA lên Bí thư, vậy trong các năm tới 2026 -> 2030, Tô Lâm có mạnh như bác Tập bên kia biên giới không?

Không. Ông không thể mạnh như Tập.
Lý do nằm ở cấu trúc hệ thống, không ở cá nhân.

1. Việt Nam không phải mô hình “Lãnh tụ tối cao” như Trung Quốc​

  • Trung Quốc có mô hình tập quyền cá nhân hóa.
  • Việt Nam vận hành bằng tập thể lãnh đạo – phân quyền theo nhóm.
  • Không có cơ chế hợp pháp nào cho một người gom toàn bộ quyền như Tập.
Dù ông Tô Lâm muốn, hệ thống cũng không cho.

2. Quyền lực Bộ Công An chỉ mạnh khi kinh tế còn tiền​

2025–2030 là giai đoạn công an trị mạnh nhất, nhưng:
  • mạnh = kiểm soát, dọa, đàn áp
  • không mạnh = cải cách, xây dựng, tái cấu trúc

BCA mạnh khi có ngân sách, khi cần “giữ ổn định”.
Nhưng quyền lực BCA không mở rộng sang tư tưởng, quân đội, kinh tế như mô hình Tập.

3. Tô Lâm không có nền tảng tư tưởng, quân đội, hay kinh tế​

Tập Cận Bình có:
  • hậu thuẫn quân đội,
  • mạng lưới cán bộ tỉnh,
  • gia tộc chính trị,
  • động lực dân tộc chủ nghĩa lớn.
Tô Lâm chỉ có:
  • mạng lưới công an,
  • khả năng thanh trừng,
  • quyền xử lý hồ sơ hình sự.
Đó là “quyền lực ép”, không phải “quyền lực thống nhất”.

4. 2028–2030 bắt đầu xuất hiện hạn chế quyền công an​

  • kinh tế giảm tốc,
  • xã hội bất mãn,
  • ngân sách eo hẹp.
Công an trị mạnh về ngắn hạn, nhưng không kéo dài.
Nó bắt đầu suy yếu từ khoảng 2031.

5. Kết luận​

2026–2030:
  • Tô Lâm mạnh, nhưng trong biên chế hệ thống, không phải lãnh tụ.
  • Không thể xây mô hình cá nhân hóa như Tập.
  • Quyền lực chủ yếu dựa vào thanh trừng và kiểm soát thông tin.
2031 trở đi:
  • quyền lực co lại,
  • kinh tế kéo xuống,
  • hệ thống tự giới hạn,
  • phe kỹ trị bắt đầu trồi lên.

Ông có thể “mạnh” theo nghĩa đàn áp,
nhưng không bao giờ mạnh theo nghĩa thống trị toàn diện như Tập.
 
Tô Lâm từ Bộ trưởng BCA lên Bí thư, vậy trong các năm tới 2026 -> 2030, Tô Lâm có mạnh như bác Tập bên kia biên giới không?

Không. Ông không thể mạnh như Tập.
Lý do nằm ở cấu trúc hệ thống, không ở cá nhân.

1. Việt Nam không phải mô hình “Lãnh tụ tối cao” như Trung Quốc​

  • Trung Quốc có mô hình tập quyền cá nhân hóa.
  • Việt Nam vận hành bằng tập thể lãnh đạo – phân quyền theo nhóm.
  • Không có cơ chế hợp pháp nào cho một người gom toàn bộ quyền như Tập.
Dù ông Tô Lâm muốn, hệ thống cũng không cho.

2. Quyền lực Bộ Công An chỉ mạnh khi kinh tế còn tiền​

2025–2030 là giai đoạn công an trị mạnh nhất, nhưng:
  • mạnh = kiểm soát, dọa, đàn áp
  • không mạnh = cải cách, xây dựng, tái cấu trúc

BCA mạnh khi có ngân sách, khi cần “giữ ổn định”.
Nhưng quyền lực BCA không mở rộng sang tư tưởng, quân đội, kinh tế như mô hình Tập.

3. Tô Lâm không có nền tảng tư tưởng, quân đội, hay kinh tế​

Tập Cận Bình có:
  • hậu thuẫn quân đội,
  • mạng lưới cán bộ tỉnh,
  • gia tộc chính trị,
  • động lực dân tộc chủ nghĩa lớn.
Tô Lâm chỉ có:
  • mạng lưới công an,
  • khả năng thanh trừng,
  • quyền xử lý hồ sơ hình sự.
Đó là “quyền lực ép”, không phải “quyền lực thống nhất”.

4. 2028–2030 bắt đầu xuất hiện hạn chế quyền công an​

  • kinh tế giảm tốc,
  • xã hội bất mãn,
  • ngân sách eo hẹp.
Công an trị mạnh về ngắn hạn, nhưng không kéo dài.
Nó bắt đầu suy yếu từ khoảng 2031.

5. Kết luận​

2026–2030:
  • Tô Lâm mạnh, nhưng trong biên chế hệ thống, không phải lãnh tụ.
  • Không thể xây mô hình cá nhân hóa như Tập.
  • Quyền lực chủ yếu dựa vào thanh trừng và kiểm soát thông tin.
2031 trở đi:
  • quyền lực co lại,
  • kinh tế kéo xuống,
  • hệ thống tự giới hạn,
  • phe kỹ trị bắt đầu trồi lên.

Ông có thể “mạnh” theo nghĩa đàn áp,
nhưng không bao giờ mạnh theo nghĩa thống trị toàn diện như Tập.
Bác tao sống tới 2030 không !?
 
Phân tích là không có chuyện sai ở đây đâu nhé. Tụi mày chỉ đéo muốn tin vô sự thật thôi

2025

Ổn định giả. Tín dụng bơm mạnh. Bề mặt sáng. Bên trong méo.


2026

FDI còn, xuất khẩu còn. BĐS chưa vỡ. Công an trị mạnh. Không đổi gì lớn.


2027

Lạm phát nhẹ tăng. Doanh nghiệp nhỏ kiệt vốn. Thị trường việc làm xấu dần.


2028

Tín dụng chạm trần. Tăng trưởng chậm. BĐS bắt đầu đóng băng vùng ven.


2029

Nợ xấu tăng. Xuất khẩu giảm. Chính quyền đẩy đầu tư công để giữ số.


2030

Hiệu ứng trì hoãn hết tác dụng. Mặt bằng kinh tế hụt hơi. Tâm lý dân tiêu cực.


2031

Điểm gãy đầu tiên. Doanh nghiệp phá sản tăng. Thu ngân sách giảm. Công an trị yếu dần.


2032

Lạm phát lớn. Tỷ giá chịu áp lực. FDI chậm lại. Tâm lý thị trường bi quan.


2033

Bong bóng tín dụng phồng hết mức. Khả năng thanh toán của hệ thống giảm. Mất niềm tin âm thầm.

2034

Nợ công + nợ tư nhân cộng hưởng. Ngân sách hụt. Chính trị căng thẳng nội bộ nhưng ổn bề mặt.


2035

Điểm gãy thật. Vận Tật bắt đầu. Khủng hoảng dân sinh. Công an trị mất hiệu lực thực tế.

2036

Kinh tế suy. Dịch bệnh – dân sinh bất an. Công an trị yếu rõ. Nội bộ căng.


2037

Nợ xấu lộ diện. Ngân sách thiếu. Xã hội mệt, dân hoài nghi. Bộ máy kiểm soát giảm hiệu lực.


2038

Đứt gãy phúc lợi. Doanh nghiệp phá sản nhiều. Chính quyền phải giảm đàn áp, tăng xoa dịu.


2039

Dịch bệnh lớn. Áp lực y tế. Bất mãn mạnh. Nội bộ buộc điều chỉnh quyền lực.


2040

Công an trị rỗng ruột. Phe kỹ trị – kinh tế trồi lên. Mệnh lệnh công an kém hiệu lực.


2041

Hạn nặng nhất của dân sinh. Giá cả cao. Mất niềm tin toàn diện. Bộ máy phải nhượng bộ.


2042

Bắt đầu cải tổ cưỡng bức. Quyền lực dịch chuyển sang nhóm kỹ trị – quản trị.


2043

Điểm xoay cơ chế. Cải cách nhẹ. Tập trung ngân sách cho y tế, kinh tế.


2044

Kết thúc vận Tật. Hệ thống mới hình thành. Chuyển quyền gần hoàn tất.

2045

Ổn hơn. Chính sách mềm hơn. Giảm kiểm soát. Tăng kỹ trị – luật hóa.


2046

Kinh tế hồi phục thấp. Thu hút vốn mới. Bắt đầu mô hình quản trị mới.


2047

Quản lý nhà nước theo kỹ thuật – dữ liệu. Công an trị chính thức không còn vai trò trung tâm.


2048

Hội nhập quốc tế rõ. Ngành công nghệ, năng lượng, y tế phục hồi mạnh.


2049

Xã hội ổn định. Dân bớt sợ. Mô hình chính trị bớt tập trung, phân tán nhẹ.


2050

Thế hệ Alpha nắm vị trí chủ lực. Mô hình kỹ trị vững. Chính trị ổn nhưng không toàn trị.

2051

Kinh tế phục hồi nhẹ. Tập trung vào công nghệ, y tế, năng lượng.


2052

Hệ thống hành chính cải tổ. Luật minh bạch hơn. Xã hội dễ thở.


2053

FDI tăng. Quan hệ quốc tế ổn. Không đột biến.


2054

Tốc độ tăng trưởng tốt. Xã hội yên. Đời sống nâng lên.


2055


Hệ thống thiên về kỹ trị nhưng phụ thuộc quốc tế. Phải chọn phe trong thương mại và an ninh.


2056

Áp lực từ các nước lớn. Việt Nam cố giữ cân bằng. Kinh tế vẫn ổn.


2057

Xuất hiện lệ thuộc nhẹ vào chuỗi cung ứng ngoại quốc. Nội bộ bàn cải cách.


2058

Cải tổ thiếu quyết đoán. Tăng phụ thuộc. Kinh tế chậm.


2059

Bên ngoài gây sức ép. Trong nước mâu thuẫn nhẹ. Không vỡ.


2060

Giữ được ổn định nhưng thiếu tự chủ. Xã hội không bất ổn.


2061

Thiếu đổi mới. Hệ thống trì trệ. Bất mãn âm.


2062

Áp lực dân sinh tăng. Chính sách chắp vá. Chưa tạo khủng hoảng.


2063

Kinh tế theo quán tính. Không tăng mạnh. Không sụp.


2064

Đu dây đạt giới hạn. Nội bộ bắt đầu bàn thay đổi mô hình chính trị.


2065: mô hình đu dây mất hiệu lực, phải chọn liên kết rõ. Nội bộ chia phe.
2066: chuyển quyền mềm. Không bạo loạn, nhưng thay nhân sự cấp cao.
2067: định hình chính sách ngoại giao mới. Bỏ trung lập.
2068: kinh tế bị ảnh hưởng vì chuyển hướng. Chậm lại.
2069: xã hội ổn, nhưng căng thẳng giữa phe cũ và phe mới.
2070: hệ thống luật được chỉnh lại. Dân cảm giác hỗn loạn nhẹ.
2071: xuất hiện mô hình quản trị mới. Kỹ trị + tự chủ hơn.
2072: bắt đầu phục hồi sau biến động chính sách.
2073: kinh tế theo hướng mới rõ ràng.
2074: kết thúc chu kỳ chuyển hướng. Mô hình ổn định dần.

2075: ổn định. Tập trung vào năng lượng, công nghệ, tự chủ quốc phòng.
2076: tăng trưởng tốt. Xã hội bình ổn.
2077: hệ thống giáo dục – khoa học cải thiện.
2078: kinh tế mạnh dần, ít phụ thuộc ngoại bang.
2079: dân số già gây áp lực nhẹ, nhưng có phương án xử lý.
2080: hội nhập quốc tế tốt.
2081: chính trị ổn, ít xung đột nội bộ.
2082: tăng sáng tạo, khởi nghiệp.
2083: năng lực tự chủ quốc gia đạt mức cao.
2084: hoàn chỉnh mô hình phát triển.
 
Phân tích là không có chuyện sai ở đây đâu nhé. Tụi mày chỉ đéo muốn tin vô sự thật thôi

2025

Ổn định giả. Tín dụng bơm mạnh. Bề mặt sáng. Bên trong méo.


2026

FDI còn, xuất khẩu còn. BĐS chưa vỡ. Công an trị mạnh. Không đổi gì lớn.


2027

Lạm phát nhẹ tăng. Doanh nghiệp nhỏ kiệt vốn. Thị trường việc làm xấu dần.


2028

Tín dụng chạm trần. Tăng trưởng chậm. BĐS bắt đầu đóng băng vùng ven.


2029

Nợ xấu tăng. Xuất khẩu giảm. Chính quyền đẩy đầu tư công để giữ số.


2030

Hiệu ứng trì hoãn hết tác dụng. Mặt bằng kinh tế hụt hơi. Tâm lý dân tiêu cực.


2031

Điểm gãy đầu tiên. Doanh nghiệp phá sản tăng. Thu ngân sách giảm. Công an trị yếu dần.


2032

Lạm phát lớn. Tỷ giá chịu áp lực. FDI chậm lại. Tâm lý thị trường bi quan.


2033

Bong bóng tín dụng phồng hết mức. Khả năng thanh toán của hệ thống giảm. Mất niềm tin âm thầm.

2034

Nợ công + nợ tư nhân cộng hưởng. Ngân sách hụt. Chính trị căng thẳng nội bộ nhưng ổn bề mặt.


2035

Điểm gãy thật. Vận Tật bắt đầu. Khủng hoảng dân sinh. Công an trị mất hiệu lực thực tế.

2036

Kinh tế suy. Dịch bệnh – dân sinh bất an. Công an trị yếu rõ. Nội bộ căng.


2037

Nợ xấu lộ diện. Ngân sách thiếu. Xã hội mệt, dân hoài nghi. Bộ máy kiểm soát giảm hiệu lực.


2038

Đứt gãy phúc lợi. Doanh nghiệp phá sản nhiều. Chính quyền phải giảm đàn áp, tăng xoa dịu.


2039

Dịch bệnh lớn. Áp lực y tế. Bất mãn mạnh. Nội bộ buộc điều chỉnh quyền lực.


2040

Công an trị rỗng ruột. Phe kỹ trị – kinh tế trồi lên. Mệnh lệnh công an kém hiệu lực.


2041

Hạn nặng nhất của dân sinh. Giá cả cao. Mất niềm tin toàn diện. Bộ máy phải nhượng bộ.


2042

Bắt đầu cải tổ cưỡng bức. Quyền lực dịch chuyển sang nhóm kỹ trị – quản trị.


2043

Điểm xoay cơ chế. Cải cách nhẹ. Tập trung ngân sách cho y tế, kinh tế.


2044

Kết thúc vận Tật. Hệ thống mới hình thành. Chuyển quyền gần hoàn tất.

2045

Ổn hơn. Chính sách mềm hơn. Giảm kiểm soát. Tăng kỹ trị – luật hóa.


2046

Kinh tế hồi phục thấp. Thu hút vốn mới. Bắt đầu mô hình quản trị mới.


2047

Quản lý nhà nước theo kỹ thuật – dữ liệu. Công an trị chính thức không còn vai trò trung tâm.


2048

Hội nhập quốc tế rõ. Ngành công nghệ, năng lượng, y tế phục hồi mạnh.


2049

Xã hội ổn định. Dân bớt sợ. Mô hình chính trị bớt tập trung, phân tán nhẹ.


2050

Thế hệ Alpha nắm vị trí chủ lực. Mô hình kỹ trị vững. Chính trị ổn nhưng không toàn trị.

2051

Kinh tế phục hồi nhẹ. Tập trung vào công nghệ, y tế, năng lượng.


2052

Hệ thống hành chính cải tổ. Luật minh bạch hơn. Xã hội dễ thở.


2053

FDI tăng. Quan hệ quốc tế ổn. Không đột biến.


2054

Tốc độ tăng trưởng tốt. Xã hội yên. Đời sống nâng lên.


2055


Hệ thống thiên về kỹ trị nhưng phụ thuộc quốc tế. Phải chọn phe trong thương mại và an ninh.


2056

Áp lực từ các nước lớn. Việt Nam cố giữ cân bằng. Kinh tế vẫn ổn.


2057

Xuất hiện lệ thuộc nhẹ vào chuỗi cung ứng ngoại quốc. Nội bộ bàn cải cách.


2058

Cải tổ thiếu quyết đoán. Tăng phụ thuộc. Kinh tế chậm.


2059

Bên ngoài gây sức ép. Trong nước mâu thuẫn nhẹ. Không vỡ.


2060

Giữ được ổn định nhưng thiếu tự chủ. Xã hội không bất ổn.


2061

Thiếu đổi mới. Hệ thống trì trệ. Bất mãn âm.


2062

Áp lực dân sinh tăng. Chính sách chắp vá. Chưa tạo khủng hoảng.


2063

Kinh tế theo quán tính. Không tăng mạnh. Không sụp.


2064

Đu dây đạt giới hạn. Nội bộ bắt đầu bàn thay đổi mô hình chính trị.


2065: mô hình đu dây mất hiệu lực, phải chọn liên kết rõ. Nội bộ chia phe.
2066: chuyển quyền mềm. Không bạo loạn, nhưng thay nhân sự cấp cao.
2067: định hình chính sách ngoại giao mới. Bỏ trung lập.
2068: kinh tế bị ảnh hưởng vì chuyển hướng. Chậm lại.
2069: xã hội ổn, nhưng căng thẳng giữa phe cũ và phe mới.
2070: hệ thống luật được chỉnh lại. Dân cảm giác hỗn loạn nhẹ.
2071: xuất hiện mô hình quản trị mới. Kỹ trị + tự chủ hơn.
2072: bắt đầu phục hồi sau biến động chính sách.
2073: kinh tế theo hướng mới rõ ràng.
2074: kết thúc chu kỳ chuyển hướng. Mô hình ổn định dần.

2075: ổn định. Tập trung vào năng lượng, công nghệ, tự chủ quốc phòng.
2076: tăng trưởng tốt. Xã hội bình ổn.
2077: hệ thống giáo dục – khoa học cải thiện.
2078: kinh tế mạnh dần, ít phụ thuộc ngoại bang.
2079: dân số già gây áp lực nhẹ, nhưng có phương án xử lý.
2080: hội nhập quốc tế tốt.
2081: chính trị ổn, ít xung đột nội bộ.
2082: tăng sáng tạo, khởi nghiệp.
2083: năng lực tự chủ quốc gia đạt mức cao.
2084: hoàn chỉnh mô hình phát triển.
có cái Lồn, 2035 nội chiến nhé.
 
Phân tích là không có chuyện sai ở đây đâu nhé. Tụi mày chỉ đéo muốn tin vô sự thật thôi

2025

Ổn định giả. Tín dụng bơm mạnh. Bề mặt sáng. Bên trong méo.


2026

FDI còn, xuất khẩu còn. BĐS chưa vỡ. Công an trị mạnh. Không đổi gì lớn.


2027

Lạm phát nhẹ tăng. Doanh nghiệp nhỏ kiệt vốn. Thị trường việc làm xấu dần.


2028

Tín dụng chạm trần. Tăng trưởng chậm. BĐS bắt đầu đóng băng vùng ven.


2029

Nợ xấu tăng. Xuất khẩu giảm. Chính quyền đẩy đầu tư công để giữ số.


2030

Hiệu ứng trì hoãn hết tác dụng. Mặt bằng kinh tế hụt hơi. Tâm lý dân tiêu cực.


2031

Điểm gãy đầu tiên. Doanh nghiệp phá sản tăng. Thu ngân sách giảm. Công an trị yếu dần.


2032

Lạm phát lớn. Tỷ giá chịu áp lực. FDI chậm lại. Tâm lý thị trường bi quan.


2033

Bong bóng tín dụng phồng hết mức. Khả năng thanh toán của hệ thống giảm. Mất niềm tin âm thầm.

2034

Nợ công + nợ tư nhân cộng hưởng. Ngân sách hụt. Chính trị căng thẳng nội bộ nhưng ổn bề mặt.


2035

Điểm gãy thật. Vận Tật bắt đầu. Khủng hoảng dân sinh. Công an trị mất hiệu lực thực tế.

2036

Kinh tế suy. Dịch bệnh – dân sinh bất an. Công an trị yếu rõ. Nội bộ căng.


2037

Nợ xấu lộ diện. Ngân sách thiếu. Xã hội mệt, dân hoài nghi. Bộ máy kiểm soát giảm hiệu lực.


2038

Đứt gãy phúc lợi. Doanh nghiệp phá sản nhiều. Chính quyền phải giảm đàn áp, tăng xoa dịu.


2039

Dịch bệnh lớn. Áp lực y tế. Bất mãn mạnh. Nội bộ buộc điều chỉnh quyền lực.


2040

Công an trị rỗng ruột. Phe kỹ trị – kinh tế trồi lên. Mệnh lệnh công an kém hiệu lực.


2041

Hạn nặng nhất của dân sinh. Giá cả cao. Mất niềm tin toàn diện. Bộ máy phải nhượng bộ.


2042

Bắt đầu cải tổ cưỡng bức. Quyền lực dịch chuyển sang nhóm kỹ trị – quản trị.


2043

Điểm xoay cơ chế. Cải cách nhẹ. Tập trung ngân sách cho y tế, kinh tế.


2044

Kết thúc vận Tật. Hệ thống mới hình thành. Chuyển quyền gần hoàn tất.

2045

Ổn hơn. Chính sách mềm hơn. Giảm kiểm soát. Tăng kỹ trị – luật hóa.


2046

Kinh tế hồi phục thấp. Thu hút vốn mới. Bắt đầu mô hình quản trị mới.


2047

Quản lý nhà nước theo kỹ thuật – dữ liệu. Công an trị chính thức không còn vai trò trung tâm.


2048

Hội nhập quốc tế rõ. Ngành công nghệ, năng lượng, y tế phục hồi mạnh.


2049

Xã hội ổn định. Dân bớt sợ. Mô hình chính trị bớt tập trung, phân tán nhẹ.


2050

Thế hệ Alpha nắm vị trí chủ lực. Mô hình kỹ trị vững. Chính trị ổn nhưng không toàn trị.

2051

Kinh tế phục hồi nhẹ. Tập trung vào công nghệ, y tế, năng lượng.


2052

Hệ thống hành chính cải tổ. Luật minh bạch hơn. Xã hội dễ thở.


2053

FDI tăng. Quan hệ quốc tế ổn. Không đột biến.


2054

Tốc độ tăng trưởng tốt. Xã hội yên. Đời sống nâng lên.


2055


Hệ thống thiên về kỹ trị nhưng phụ thuộc quốc tế. Phải chọn phe trong thương mại và an ninh.


2056

Áp lực từ các nước lớn. Việt Nam cố giữ cân bằng. Kinh tế vẫn ổn.


2057

Xuất hiện lệ thuộc nhẹ vào chuỗi cung ứng ngoại quốc. Nội bộ bàn cải cách.


2058

Cải tổ thiếu quyết đoán. Tăng phụ thuộc. Kinh tế chậm.


2059

Bên ngoài gây sức ép. Trong nước mâu thuẫn nhẹ. Không vỡ.


2060

Giữ được ổn định nhưng thiếu tự chủ. Xã hội không bất ổn.


2061

Thiếu đổi mới. Hệ thống trì trệ. Bất mãn âm.


2062

Áp lực dân sinh tăng. Chính sách chắp vá. Chưa tạo khủng hoảng.


2063

Kinh tế theo quán tính. Không tăng mạnh. Không sụp.


2064

Đu dây đạt giới hạn. Nội bộ bắt đầu bàn thay đổi mô hình chính trị.


2065: mô hình đu dây mất hiệu lực, phải chọn liên kết rõ. Nội bộ chia phe.
2066: chuyển quyền mềm. Không bạo loạn, nhưng thay nhân sự cấp cao.
2067: định hình chính sách ngoại giao mới. Bỏ trung lập.
2068: kinh tế bị ảnh hưởng vì chuyển hướng. Chậm lại.
2069: xã hội ổn, nhưng căng thẳng giữa phe cũ và phe mới.
2070: hệ thống luật được chỉnh lại. Dân cảm giác hỗn loạn nhẹ.
2071: xuất hiện mô hình quản trị mới. Kỹ trị + tự chủ hơn.
2072: bắt đầu phục hồi sau biến động chính sách.
2073: kinh tế theo hướng mới rõ ràng.
2074: kết thúc chu kỳ chuyển hướng. Mô hình ổn định dần.

2075: ổn định. Tập trung vào năng lượng, công nghệ, tự chủ quốc phòng.
2076: tăng trưởng tốt. Xã hội bình ổn.
2077: hệ thống giáo dục – khoa học cải thiện.
2078: kinh tế mạnh dần, ít phụ thuộc ngoại bang.
2079: dân số già gây áp lực nhẹ, nhưng có phương án xử lý.
2080: hội nhập quốc tế tốt.
2081: chính trị ổn, ít xung đột nội bộ.
2082: tăng sáng tạo, khởi nghiệp.
2083: năng lực tự chủ quốc gia đạt mức cao.
2084: hoàn chỉnh mô hình phát triển.
Vãi lol quả bánh vẽ mơ hồ quá
 

Có thể bạn quan tâm

Top