ditthangbanh
Thần điêu đại bịp
Thời Trần, đất Thăng Long nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Việt hiện nay. Điều này đã được sứ thần nhà Nguyên ghi lại khi sang Thăng Long thị sát.
Nhưng những tư liệu ghi chép từ An Nam Tức Sự, được chép bởi sứ giả nhà Nguyên là Trần Cương Trung, viết về một số từ vựng tại kinh thành Thăng Long (vào năm 1293) [1], đã cho thấy, ngôn ngữ của vùng đồng bằng sông Hồng khi ấy là tiếng Việt.
- Thiên 天 gọi là 勃末勃 (bột mạt) → blời (bmời) > trời
- Địa 地 gọi là 炟 (đắc) → đất
- Nhật 日 gọi là 扶勃末 (phù bột mạt) → ~ mặt trời
- Nguyệt 月 gọi là 勃菱 (bột lăng) → ~blăng > trăng
- Phong 風 gọi là 教 (giáo) → gió
- Vân 雲 gọi là 梅; (mai) → mây
- Sơn 山 gọi là 斡隈 (quản ôi) → quả núi (?)
- Thủy 水 gọi là 掠 (lược) → nước
- Nhãn 眼 gọi là 末 (mạt) → mắt
- Khẩu 口 gọi là 皿 (mính) → miệng
- Phụ 父 gọi là 吒 (tra) → cha
- Mẫu 母 gọi là 媚 (mi) → mẹ
- Nam tử 男子 gọi là 乾多 (can đa) → con trai
- Nữ tử 女 gọi là 乾丐 (tử cái) → con gái
- Phu 夫 gọi là 重 (trùng) → chồng
- Phụ 婦 gọi là 陀被 (đà bị) → đàn bà (?)
- Hảo 好 gọi là 领 (lãnh) → lành
- Bất hảo 不好 gọi là 张领 (trương lãnh) → chẳng lành