Đạo lý Tiếng Anh cho xammer mất gốc

Tiếng Anh cho Xammer - bài này dành tặng thiền sư @dungdamchemnhau @Xoanquay và tml @DNnewbie và các xammer xàm lồn khác :vozvn (2)::vozvn (2):
Tôi viết bài này với mục đích chính là giúp các xammer hiểu và dùng(tự tạo) câu tiếng Anh để giao tiếp; Và đối tượng hướng đến là các bạn yếu hoặc biết ít về ngoại ngữ, các bạn dùng giỏi hay có ielts có thể góp ý thêm chứ đừng chửi bới mình nhé, mình ngu dốt IQ có 80 thôi kkkk

Tôi đọc được post này mà ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa khi các xammer phải mang tiếng xấu lưu truyền vạn đời. Kiếp này chỉ mong có thể giúp xammer speak English fluently :vozvn (25)::vozvn (25):
Hãy tinh tấn, chớ để mang tiếng !

KjhyT.jpeg


Đầu tiên các bạn cần hiểu ngôn ngữ là gì: Là công cụ để truyền tải ý tưởng, cảm xúc blabla….

Nó được chia làm 2 phần:

Input(nhận thông tin): Reading; Listening Cụ thể: mình đọc và nghe là mình đang nhận thông tin từ người khác thông qua sách vở hoặc nhạc, độc thoại

Output(truyền tải thông tin): Speaking; Writing Cụ thể: mình muốn chia sẻ ý kiến, cảm xúc thì mình phải trình bày thông qua ngôn ngữ bằng cách viết hoặc nói
Suy ra => phải biết kiến thức xã hội phổ thông và cả ngôn ngữ nếu muốn hiểu được và trao đổi được
Vì vậy nên các bạn muốn dùng “tốt” thì phải tìm cách trau dồi cả 4 kỹ năng;
Ví dụ: bạn muốn giao tiếp tốt; thì bạn phải hiểu đối phương đang nói về việc gì mới có cơ sở để phản hồi đúng.

Các nguồn nên dùng:

Từ điển: Cambridge Dictionary | English Dictionary, Translations & Thesaurus
Nếu bạn có điện thoại thì có thể dùng thêm từ điển TFLAT để dịch từ chiều Việt - Anh
Không nên dùng google vì nó hay sai; loạn
NOTE: tự điển được chia làm từ điển 1 chiều (Anh-Anh) và từ điển 2 chiều (Anh-Việt; Việt-Anh)
HỌC NGỮ PHÁP - Grammar: English Grammar Rules and Lessons by Woodward English
HỌC TỪ VỰNG - Vocabs: English Vocabulary Lists and Topics - Woodward English
TẠI SAO LẠI DÙNG TỪ ĐIỂN ANH - ANH
Chính xác là phải luyện tập và dùng càng nhiều càng tốt thôi; tìm từ tương tự.
Tại sao lại dùng từ điển Anh - Anh
Ví dụ: Có chữ là Quyết định - Lựa chọn
vậy khác nhau chỗ nào?!!
Nếu như mình dùng từ điển Anh - ANh sẽ thấy được điểm khác nhau
Choice (lựa chọn) an act or the possibility of choosing: 1 hành động hoặc khả năng lựa chọn gì đó
Decision (quyết định) a choice that you make about something after thinking about several possibilities: 1 lựa chọn mà bạn đưa ra sau khi đã suy nghĩ kỹ về những kết quả khả thi
Nguồn video: YOUTUBE – sẽ dẫn sau

Không dài dòng nữa:

Các bạn cần nắm những điều sau:

  • Tiếng Anh khác với tiếng Việt là có chia động từ
  • Để đặt câu nói “đúng” thì bạn phải nắm Ngữ pháp và Từ vựng

Đầu tiên là về việc tạo thành 1 câu:

Bạn cần phải nhớ công thức tổng: S(chủ ngữ) + V(động từ) + O(Vị ngữ)

Ví dụ I love you thì I (chủ ngữ) + Love (động từ) + you (vị ngữ)

Vậy thì các bạn cần phải chăm học từ vựng vào và cụ thể là biết động từ vì động từ nó giúp các bạn hiểu là câu đó có ý nghĩa gì.

Tưởng tượng Grammar(ngữ pháp) chính là khung xương còn da thịt là từ vựng; các bạn cần ghép cả 2 lại để dùng cho hợp lý.

Bài 1: Present Simple. Với động từ To be

Động từ đầu tiên mà chúng ta học là động từ To be (nghĩa tiếng Việt: Thì, Là, Ở)

Nguyên gốc là Be, nhưng do tiếng Anh có chia động từ nên bạn phải đổi thành Am, Is hoặc are

Cụ thể hơn:
Thể khẳng định – nói có

S
V
O
I​
Am​
a hero(N)​
He/She/It​
Is​
Tired(Adj)​
You/We/They​
Are​
In landmark 81​
NOTE: Adj – Adjective là tính từ (chỉ tính chất, trạng thái)

N – Noun Danh từ (chỉ tên gọi của sự vật/sự việc)

I am a hero: tôi 1 người anh hung

She is tired: cô ta (thì) mệt mỏi

They are in Landmark 81: họ landmark 81



Thể phủ định – nói không

Để tạo câu nói không thì chỉ cần thêm chữ not vào sau động từ chính trong câu

S
V
O
I​
Am + NOT
a hero(N)​
He/She/It​
Is + NOT
Tired(Adj)​
You/We/They​
Are + NOT
In landmark 81​
I am not a hero: tôi không phải là 1 người anh hùng





Thể nghi vấn – đặt câu hỏi

Để tạo thành câu hỏi thì bạn cứ đổi động từ chính lên đầu câu

V
S
O
Am​
I​
a hero(N) ?​
Is​
He/She/It​
Tired(Adj) ?​
Are​
You/We/They​
In landmark 81 ?​
Am I a hero? Tôi có phải là 1 người hung không(tự hỏi chính mình)

Is she tired? Cô ấy đang mệt sao?
Are they in landmark 81?
Bài tập cho các bạn:

Tự đặt những câu hỏi và trả lời.



Bài 2: Present simple. Với động từ thường
Động từ thường là những từ chỉ hành động như: Think(suy nghĩ), Play(chơi), Swim(bơi), Love(yêu),Hate(ghét)
Lưu ý ở đây chúng ta sẽ phải chia động từ cho hợp lý bằng cách thêm S/Es vào sau động từ với chủ ngữ He/She/It

Thể khẳng định

S
V(Hate)
O
I​
Hate​
Vingroup​
He/She/It
Hates
me​
You/We/They​
hate​
landmark 81​
NOTE: Để ý chữ hate mình đã thêm S do luật chia động từ

1 vài ví dụ khác.
She teaches English

Mr. Vượn loves Ms. Nga

Nhớ chia S/Es khi động từ đi với chủ ngữ HE/SHE/It nhé



Thể phủ định
Với thể này ta cần đổi một chút, phải thêm chữ Do(trợ động từ) và chữ(not) vào sau



S
Trợ động từ
V(Hate)
O
I​
Do not​
Hate​
Vitgroup​
He/She/It
Does not
Hate
me​
You/We/They​
Do not​
hate​
landmark 81​

Như các bạn thấy, do có sự xuất hiện của Do nên chúng ta sẽ chia động từ cho chữ Do thành chữ Does (đọc là đơz), và các bạn sẽ không cần chia động từ cho Động từ chính là hate nữa.

Ví dụ:
I do not like you.

She Does not like me.

Thể nghi vấn
Tương tự như với động từ tobe, các bạn cần đổi vị trí – khi này là trợ động từ lên đầu để đặt câu hỏi; và vị trí đặt lên đầu là trợ động từ(do) nhé



Trợ động từ
S
V(Hate)
O
Do​
I​
Hate​
Vitgroup​
Does
He/She/It
Hate
me​
Do​
You/We/They​
hate​
landmark 81​


Ví dụ:
Do I hate Vitgroup? Liệu tôi có ghét VitGroup không?

Does she love me? Cô ấy có yêu tôi không?

LƯU Ý: Những câu hỏi ở trên chỉ dừng ở mức độ trả lời: Yes or No – Có hoặc Không. Sau khi hoàn thành các thì cơ bản thì mình sẽ mở rộng thành các câu hỏi phức tạp hơn để các bạn có thể xin info gái



Tổng kết:

Thì Simple present ta sẽ
sử dụng để nói về:
1. Các việc đang xảy ra - Ví dụ: I comment this post (tao bình luận cái chủ đề này)

2.Các việc làm mang tính lặp lại, thói quen - ví dụ: He wakes up at 6am (Anh ấy thức dậy vào 6am - ngày nào cũng thế, hoặc 3 ngày trong tuần anh ta dậy lúc 6am)

3.Các sự thật hiển nhiên - Vietnam is a dragon of SEA (Việt nam là con rồng đông nam á :vozvn (17)::vozvn (17):) ; xammer are handsome (xammer "thì" đẹp trai)

Thông tin bên lề:
Tôi tư duy học phát âm theo cách học nói của trẻ con, tóm tắt:
Học mặt chữ và cách phát âm --> ghép lại --> phát âm từ
Cách t thực hành (t chọn học theo giọng Anh - Mỹ = AmE), một số nguồn chính mà t học và thực hành:
1. Cô Rachel
2. Web & chanel (YouTube): Sounds American
Bonus: giọng Anh-Anh = BrE: thầy Colin Munro này dạy cũng rất hay (t có học thử 10 bài)
Kết quả: t thấy học xong thì phát âm chuẩn hơn...gần như khi nhìn vào 1 từ (có thể mới gặp lần đầu) t có thể đọc được phiên âm & phát âm được từ đó.
Recommend 1 phần mềm cho người học thấy cái nhìn 3D về vị trí lưỡi; khẩu hình...: Pronunciation Coach 3D (nhưng trước hết vẫn là biết vị trí và các bộ phận liên quan (ví dụ ngạc cứng, ngạc mềm...)
PS1: Mỗi người sẽ có một cách học khác nhau, chúc các bạn kiên trì và đạt được những mục tiêu vừa sức mỗi ngày.
PS2: Ngoài ra còn có ngữ điệu khi nói... các bạn cứ đi từ cơ bản nhất rồi các bạn sẽ tự dẫn mình đi tiếp bằng sự ham học hỏi và thực hành.
Nếu được thì mầy hãy nói về bản chất của những gì mầy nói, ví dụ như việc mầy nói Input và Output đó...như vậy người ta sẽ dễ hiểu và tiếp cận.
À tụi mầy hấp thụ từ những cái căn bản nhất và dần dần tích tiểu thành đại chứ đùng 1 cái muốn nói được ngay thì nản đó :))
PS: share 1 link với tụi mầy link 101 con chó đốm, à không 101 bài tập mỗi dạng (ví dụ 101 bài tập về Future Continuous, 101 bài tập về Present Simple...)
Có công cụ google dịch vậy tại sao phải học ngoại ngữ:
có cái này: Giả thuyết mạnh của giả thuyết Sapir-Whorf, hay còn gọi là tính quyết định của ngôn ngữ (tiếng Anh: language determinism), cho rằng ngôn ngữ quyết định suy nghĩ và giới hạn ngôn ngữ dẫn đến giới hạn nhận thức.
Tham khảo thử nhé; mấy tml phổng đạn với tự chuyển biến tự chuyển hóa đa phần đã mở được giới hạn nhận thức nên mới thấy cái xấu cái hay của chính trị - văn hóa - kiến thức của thế giới rồi
 
Sửa lần cuối:
Bài 3: Present progressive/continuous – hiện tại tiếp diễn

Công thức tổng:
S + be + Ving + O

Đây là 1 thì dễ dùng và dễ nhớ, bạn chỉ việc kết be + present participle ( hiểu ngắn gọn là verb + đuôi ing)

Thể khẳng định

S
BE+Ving
O
I​
Am going​
To school​
He/She/It
Is playing
football​
You/We/They​
Are watching​
youtube​

I am going to school – Tôi đang đi đến trường

She is playing football – Cô ấy đang chơi đá banh

Thể phủ định

Tương tự như bài cũ, bạn sẽ thêm NOT vào sau Be để tạo nên thể phủ định

S
BE+NOT+Ving
O
I​
Am NOT going​
To school​
He/She/It
Is NOT playing
football​
You/We/They​
Are NOT watching​
youtube​

I am not going to school – Tôi không đi đến trường

Thể nghi vấn

Tương tự như bài cũ, bạn sẽ đổi vị trí động từ chính – lúc này là BE lên đầu câu để biến nó thành câu hỏi

BE
S
Ving
O
Am​
I​
going​
To school?​
Is
He/She/It
playing
Football?​
Are​
You/We/They​
watching​
Youtube?​

Are you watching youtube? – bạn đang xem youtube sao?

Is he playing football? – Anh ta đang chơi đá banh sao?

NOTE:
Hiện tại tiếp diễn được dùng để nói về những việc đang xảy ra ngay thời khắc phát ngôn.

Luyện tập: Present Tense vs. Progressive Tense Free English Grammar Game
Hãy làm bài luyện tập này để tập chia động từ và nhận biết giữa hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn nhé


Bài 4: Past Simple – Quá khứ đơn
Công thức tổng:
S + Was/were và S + V2/ed

Vẫn tương tự như phần hiện tại đơn thì quá khứ đơn được chia thành Động từ to be và động từ thường; Be là gốc, nhưng do luật chia động từ nên be khi này sẽ thành was và were

Thể khẳng định – To be

S
Be
O
I​
was​
A kid​
He/She/It
was
friendly​
You/We/They​
were​
poor​

I was a kid – Tôi đã là 1 đứa trẻ
They were poor – họ đã từng nghèo

Thể phủ định – To be

Tạo câu nói không thì thêm not vào sau BE

S
BE + Not
O
I​
was NOT​
A teacher​
He/She/It
was NOT
Rich​
You/We/They​
were NOT​
happy​

I was not a teacher – tôi (đã) không phải là 1 người giáo viên

Thể nghi vấn

Tương tự như bài cũ, bạn sẽ đổi vị trí động từ chính – lúc này là BE lên đầu câu để biến nó thành câu hỏi

BE
S
O
was​
I​
Tired?​
was
He/She/It
A student?​
were​
You/We/They​
Happy?​


Was she a student – Có phải cô ấy đã là học sinh?

Đối với động từ thường, thì giờ bắt buộc các bạn phải học bảng động từ bất quy tắc và có quy tắc
Ví dụ: động từ có quy tắc Work quá khứ sẽ chia thành worked (không có đọc âm ịt ra)
Play => played
Bạn sẽ cần thêm - Ed vào sau động từ
Động từ bất quy tắc là động từ được chia khác hoàn toàn và không có quy tắc (nên phải học thuộc)
Ví dụ: Dream => dreamt ; Read => Read (ko có readed)
Sleep => slept
Bạn có thể tham khảo qua bảng chia động từ này: Verb to table - English conjugation (theconjugator.com)
Nhưng nên nhớ nếu muốn dùng tốt thì cần phải học bảng chia động từ bất quy tắc (bắt buộc phải vậy)


Quá khứ đơn – động từ thường


Khẳng định


S
V(Go)
O
I​
went​
To Nha Trang​
He/She/It
Went
Very fast​
You/We/They​
went​
Home lately​

I went to Nha Trang – tôi đã đi nha trang

Thể phủ định – To be

Tương tự với bài 1, bạn cần thêm trợ động từ “Do” nhưng do khi này ta cần chia về quá khứ nên “Do” sẽ thành “Did”

S
Did not + V(Go)
O
I​
did NOT go​
To Nha Trang​
He/She/It
Did not go
Very fast​
You/We/They​
did NOT go​
Home late​


She did not go very fast (cô ấy đã không lái xe quá nhanh)

Thể nghi vấn

Tương tự như bài cũ, bạn sẽ đổi vị trí trợ động từ “Did” lên đầu câu

DID
S
V
O
Did​
I​
Go​
Home late?​
Did
He/She/It
go
To school?​
Did​
You/we/they​
go​
To Nha Trang?​
Did they go to Nha Trang – Họ đã đi Nha Trang?
NOTE:
với thì quá khứ đơn, bắt buộc bạn phải có thời gian cụ thể trong câu nói
Ví dụ: Did you come home yesterday? – bạn đã về nhà tối hôm qua?

I was a teacher 10 years ago – Tôi đã là 1 người giáo viên 10 năm trước

Yếu tố thời gian là bắt buộc, nên bạn cố gắng đừng quên; đơn giản thì:
In + năm mà sự kiện xảy ra ví dụ: I was a teacher in 2010

On + ngày mà sự kiên xảy ra Ví dụ I was a teacher on Monday, this week (tôi đã là giáo viên vào hôm thứ 2, tuần này)
At + giờ mà sự kiên xảy ra ví dụ He shot me at 5am this morning ( nó bắn tao vào lúc 5g sáng này

Bài luyện tập:
Đây là tổng hợp bài tập từ bài số 1-4 nếu rảnh các bạn dành thời gian tập chia động từ nhé: Present vs Progressive vs Past Tense Free English Grammar Game
 
Sửa lần cuối:
Các mày đọc chỗ nào thấy cấn cấn thì cứ hỏi tau sẽ giải thích ( trong tầm hiểu biết )
 
Mấy cái ở trên có vẻ là t biết rồi vì nó là cơ bản. T muốn hỏi Hiền giả là cách nào để đọc văn bản mượt. T đọc được những dạng bắt keyword, t bị yếu chỗ dịch nguyên 1 cụm từ hoàn chỉnh. Với lại làm sao để mình suy nghĩ bằng tiếng anh mà không phải qua 1 bước dịch về tiếng Việt.
 
Mấy cái ở trên có vẻ là t biết rồi vì nó là cơ bản. T muốn hỏi Hiền giả là cách nào để đọc văn bản mượt. T đọc được những dạng bắt keyword, t bị yếu chỗ dịch nguyên 1 cụm từ hoàn chỉnh. Với lại làm sao để mình suy nghĩ bằng tiếng anh mà không phải qua 1 bước dịch về tiếng Việt.
Để hiểu được 1 câu dài; thì bắt buộc phải đọc từng câu ngắn; như có phân tích ở trên.
1 đoạn văn bản là từ những câu nhỏ, nắm Grammar và từ vựng thì tạm ổn.
Ngoài ra phải hiểu chủ đề; với lại cách hành văn của tác giả.
Có 1 mẹo hay để hiểu là: cứ đọc tiếp thôi, đôi khi ý tưởng nó nằm ở 2-3 câu liên tục hoặc thậm chí cả 1 đoạn văn. Nên việc nhìn keyword là không khả thi nếu muốn nắm hàm ý.
Nên chú ý động từ vì nó quan trọng nhất trong câu
 
Mấy cái ở trên có vẻ là t biết rồi vì nó là cơ bản. T muốn hỏi Hiền giả là cách nào để đọc văn bản mượt. T đọc được những dạng bắt keyword, t bị yếu chỗ dịch nguyên 1 cụm từ hoàn chỉnh. Với lại làm sao để mình suy nghĩ bằng tiếng anh mà không phải qua 1 bước dịch về tiếng Việt.
1. Muốn đọc mượt thì phải biết cái âm nối. Ví dụ I am = I'm (đọc là am), going to = gonna... các âm gió cuối chữ mày nối với chữ sau đọc cho mượt
2. Dịch thì nắm Subject + Verb + Object. Nắm ý chính, hiểu nghĩa danh, động từ chính
3. Muốn suy nghĩ = tiếng anh ko cần dịch thì dùng phương pháp phản xạ. Từ nào mày quen rồi thì ko cần xài từ đó = tiếng việt nữa. Ví dụ: vô quán cứ gọi order thay cho gọi món, apple = táo, bitch = con đĩ :d
 
Các mày phải tối ưu thời gian sử dụng tiếng Anh ngoài lớp học; cứ xài thoải mái, từ từ sẽ quen, đừng ngại là được. Tao ra ngài vẫn dùng tiếng Anh(thói quen) và đôi khi phải dịch lại, mà mấy em gái cứ nhìn tao cười cười kkkk :vozvn (17): :vozvn (17):
 
Ý t là 1 cụm như vậy nè, t có thể hiểu từng từ và hiểu nghĩa câu. Nhưng mà ghép lại dịch 1 lần cả cụm thì nó sẽ không mượt, và không rõ ràng lắm nó hơi bị tra từ điển và miễn cưỡng. Nói chung là nó không mượt như đọc tiếng Việt :d

Ví dụ :

1. "Into the stature" không phải là một cụm từ thông dụng trong tiếng Anh. Tuy nhiên, cụm từ này có thể được hiểu theo ngữ cảnh cụ thể.

  1. "Into": Từ này thường có nghĩa là vào bên trong hoặc hướng vào phía trong của cái gì đó.
  2. "Stature": Từ này có nghĩa là tầm vóc hoặc địa vị của một người, tổ chức hoặc ý nghĩa nào đó.
Khi kết hợp lại, "into the stature" có thể ám chỉ đến việc chuyển từ bên ngoài vào bên trong của một tầm vóc, địa vị hoặc ý nghĩa nào đó. Tuy nhiên, cụm từ này cần được xem xét trong ngữ cảnh cụ thể để hiểu rõ hơn ý nghĩa và ngữ cảnh sử dụng.


2. "Trenscending man" (vượt lên con người) là một cụm từ có thể ám chỉ đến việc vượt qua giới hạn, trở ngại, hoặc đạt được một trạng thái hoặc trải nghiệm vượt ra ngoài khả năng hoặc ý thức của con người.

Trong ngữ cảnh tư duy và triết học, "transcending man" thường được sử dụng để ám chỉ đến việc vượt qua giới hạn của tinh thần, ý thức, và sự tồn tại cá nhân để đạt được một trạng thái cao hơn của nhận thức hoặc hiểu biết.

Cụm từ này thường được sử dụng trong các cuộc thảo luận về sự tiến bộ cá nhân, tinh thần, và tâm linh, và ám chỉ đến sự phát triển hoặc khám phá sâu sắc hơn về bản thân và vũ trụ xung quanh.


3. Cụm từ "Stature of outstanding treasure of the common human heritage" có thể được dịch ra tiếng Việt như sau: "Tầm vóc của kho báu xuất sắc của di sản chung của loài người".

Ở đây, các thành phần của cụm từ có ý nghĩa như sau:

  • Stature: Tầm vóc, địa vị, hoặc quy mô của một cá nhân, tổ chức, hoặc ý nghĩa nào đó.
  • Outstanding treasure: Kho báu xuất sắc, những giá trị, kiến thức, hoặc tài nguyên đặc biệt và quý giá.
  • Common human heritage: Di sản chung của loài người, những giá trị, truyền thống, kiến thức, và tài nguyên mà tất cả mọi người trên thế giới đều chia sẻ và kế thừa.
Cụm từ này có thể được sử dụng để nói về giá trị văn hóa, lịch sử, và nhân văn mà mọi người trên thế giới đều có trách nhiệm bảo vệ và tôn trọng.

T sẽ bị khựng với những cụm từ quá dài hoặc 2 từ ráp lại nghĩa nó hơi khác so với nghĩa của từng từ
 
Các mày phải tối ưu thời gian sử dụng tiếng Anh ngoài lớp học; cứ xài thoải mái, từ từ sẽ quen, đừng ngại là được. Tao ra ngài vẫn dùng tiếng Anh(thói quen) và đôi khi phải dịch lại, mà mấy em gái cứ nhìn tao cười cười kkkk :vozvn (17):
Dkm ở nước ngoài thằng lái taxi,thanh toán siêu thị,chạy bàn nói tiếng Anh ầm ầm,dkm mấy thằng ngu ngu như ở VN mới nghĩ là giỏi thôi
 
Ý t là 1 cụm như vậy nè, t có thể hiểu từng từ và hiểu nghĩa câu. Nhưng mà ghép lại dịch 1 lần cả cụm thì nó sẽ không mượt, và không rõ ràng lắm nó hơi bị tra từ điển và miễn cưỡng. Nói chung là nó không mượt như đọc tiếng Việt :d

Ví dụ :

1. "Into the stature" không phải là một cụm từ thông dụng trong tiếng Anh. Tuy nhiên, cụm từ này có thể được hiểu theo ngữ cảnh cụ thể.

  1. "Into": Từ này thường có nghĩa là vào bên trong hoặc hướng vào phía trong của cái gì đó.
  2. "Stature": Từ này có nghĩa là tầm vóc hoặc địa vị của một người, tổ chức hoặc ý nghĩa nào đó.
Khi kết hợp lại, "into the stature" có thể ám chỉ đến việc chuyển từ bên ngoài vào bên trong của một tầm vóc, địa vị hoặc ý nghĩa nào đó. Tuy nhiên, cụm từ này cần được xem xét trong ngữ cảnh cụ thể để hiểu rõ hơn ý nghĩa và ngữ cảnh sử dụng.


2. "Trenscending man" (vượt lên con người) là một cụm từ có thể ám chỉ đến việc vượt qua giới hạn, trở ngại, hoặc đạt được một trạng thái hoặc trải nghiệm vượt ra ngoài khả năng hoặc ý thức của con người.

Trong ngữ cảnh tư duy và triết học, "transcending man" thường được sử dụng để ám chỉ đến việc vượt qua giới hạn của tinh thần, ý thức, và sự tồn tại cá nhân để đạt được một trạng thái cao hơn của nhận thức hoặc hiểu biết.

Cụm từ này thường được sử dụng trong các cuộc thảo luận về sự tiến bộ cá nhân, tinh thần, và tâm linh, và ám chỉ đến sự phát triển hoặc khám phá sâu sắc hơn về bản thân và vũ trụ xung quanh.


3. Cụm từ "Stature of outstanding treasure of the common human heritage" có thể được dịch ra tiếng Việt như sau: "Tầm vóc của kho báu xuất sắc của di sản chung của loài người".

Ở đây, các thành phần của cụm từ có ý nghĩa như sau:

  • Stature: Tầm vóc, địa vị, hoặc quy mô của một cá nhân, tổ chức, hoặc ý nghĩa nào đó.
  • Outstanding treasure: Kho báu xuất sắc, những giá trị, kiến thức, hoặc tài nguyên đặc biệt và quý giá.
  • Common human heritage: Di sản chung của loài người, những giá trị, truyền thống, kiến thức, và tài nguyên mà tất cả mọi người trên thế giới đều chia sẻ và kế thừa.
Cụm từ này có thể được sử dụng để nói về giá trị văn hóa, lịch sử, và nhân văn mà mọi người trên thế giới đều có trách nhiệm bảo vệ và tôn trọng.
Này thì cần chuyên môn dịch thuật, rào cản ngôn ngữ và văn hóa là luôn có; để dịch thẳng ra thì yêu cầu người đọc phải nắm rõ cả tiếng Việt lẫn Tiếng ANh nếu muốn dịch được.
1 ví dụ điển hình:
Tiến thoái lưỡng nan - câu này không hề có trong tiếng Anh nhưng lại có 1 từ duy nhât chỉ trạng thái này là từ Dilemma
 
Này thì cần chuyên môn dịch thuật, rào cản ngôn ngữ và văn hóa là luôn có; để dịch thẳng ra thì yêu cầu người đọc phải nắm rõ cả tiếng Việt lẫn Tiếng ANh nếu muốn dịch được.
1 ví dụ điển hình:
Tiến thoái lưỡng nan - câu này không hề có trong tiếng Anh nhưng lại có 1 từ duy nhât chỉ trạng thái này là từ Dilemma

Vậy là phải trau dồi chứ không phải gì hết hả 🤣 🤣

Có nên sử dụng từ điển Anh - Anh kh.
 
Top