M đọc 1 vài bài Kinh nên không thấy là đúng rồi, vì các bài Kinh (sutta) nó là pháp thoại, tùy thuộc trình độ người đối diện tới đâu mà Phật nói theo 1 cách khác nhau. Nhưng tổng quan là đều nói về 4 đế.
Nếu mà muốn đọc Kinh Pali theo hệ thống thì phải nghiên cứu thêm mấy cuốn sớ giải, luận giải đời sau hay đọc A tỳ đàm (Abhidhamma) thì nó mới hệ thống theo kiểu SGK từ lớp 1 -> lớp 12 hiện đại ngày nay. Cách đọc này nó hợp với người hiện đại bây giờ hơn.
Về A La Hán cũng phân ra nhiều loại, 6 thông, 3 minh, 4 trí vô ngại, thuần quán (chỉ giải thoát chứ không có thần thông). Thì trong đó hạng mà có 4 trí vô ngại được xem như là "xịn nhất".
Các hạng A–la–hán:
1. A–la–hán thuần tuệ quán (Sukkhavipassako)
- Chứng quả Lậu tận nhờ thuần tuệ quán.
- Không có thần thông hay năng lực đặc biệt.
2. A–la–hán Tam minh (Tevijjo)
- Thành tựu ba minh:
⚀ Túc mạng minh (Pubbenivāsānussatiñāṇa) – biết các đời sống quá khứ.
⚁ Sanh tử minh (Cutūpapātañāṇa/Dibbacakkhuñāṇa) – biết sự sinh tử của chúng sanh theo nghiệp.
⚂ Lậu tận minh (Āsavakkhayañāṇa) – đoạn tận lậu hoặc, chứng quả A–la–hán.
- Nguồn: D.III.220, 275; A.V.211
3. A–la–hán Lục thông (Chaḷabhiññā)
- Thành tựu đủ sáu thắng trí:
⚀ Biến hóa thông (Iddhividhi)
⚁ Thiên nhĩ thông (Dibbasota)
⚂ Tha tâm thông (Cetopariyañāṇa)
⚃ Túc mạng thông (Pubbenivāsānussati)
⚄ Thiên nhãn thông (Dibbacakkhu/Cutūpapātañāṇa)
⚅ Lậu tận thông (Āsavakkhayañāṇa)
- 5 thông đầu: thế gian, thông thứ 6: siêu thế.
- Nguồn: D.III.281; A.III.280
4. A–la–hán đắc Tuệ phân tích (Paṭisambhidappatto)
- Thành tựu bốn tuệ phân tích ngay khi chứng quả:
⚀ Nghĩa đạt thông (Atthapaṭisambhidā)
⚁ Pháp đạt thông (Dhammapaṭisambhidā)
⚂ Ngữ đạt thông (Niruttipaṭisambhidā)
⚃ Biện đạt thông (Paṭibhānapaṭisambhidā)
- Nguồn: A.II.160; Ps. I.119; Vbh. 294; Vism. 710
Đức Phật có tất cả những gì mà 1 vị A La Hán bình thường có được và năng lực còn hơn vậy. Ngoài ra Đức Phật còn có thêm cả 6 biệt trí.